Laravel: tìm hiểu về cache
https://viblo.asia/p/laravel-tim-hieu-ve-cache-bJzKmk7El9N
Laravel: tìm hiểu về cache
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 4 năm
Configuration
Laravel cung cấp một API thống nhất cho các caching backend khác nhau. Cấu hình cho cache được đặt trong file config/cache.php
. Trong file này bạn có thể chỉ định cache driver nào bạn muốn sử dụng mặc định trong ứng dụng của bạn. Laravel hỗ trợ các hệ thông cache phổ biến như Memcached và Redis. File cấu hình cache cũng chứa các tuỳ chọn khác nhau, đều được ghi chú đầy đủ bên trong file, do đó hãy nhớ đọc qua các tùy chọn này. Mặc định, Laravel được cấu hình để sửa dụng cache driver bằng file
, nơi mà các serialized được lưu, các đối tương cached trong filesystem. Với các ứng dụng lớn hơn, bạn nên sử dụng các driver mạnh mẽ hơn như Memcached hay Redis. Bạn thậm chí có thẻ cấu hình để sử dụng nhiều cấu hình cache cho cùng một driver.
Driver Prerequisites
Database
Khi sử dụng cache driver database
, bạn sẽ cần thiết lập một bảng để lưu trữ các cache items. Bạn sẽ thấy một ví dụ về khai báo Schema
cho bảng dưới đây:
Memcached Sử dụng Memcached driver yêu cầu Memcached PECL package phải được cài đặt. Bạn có thể list tất cả Memcached servers của bạn trong file cấu hình config/cache.php
:
Bạn cũng có thể thiết lập tùy chọn host
tới một đường dẫn UNIX socket. Nếu làm thế này thì port
cần được set về 0
:
Redis Trước khi sử dụng Redis cache với Laravel, bạn cần phải cài đặtpredis/predis
package (~1.0) qua Composer hoặc cài đặt PhpRedis PHP extension qua PECL.
Thông tin thêm chi tiết về cấu hình cho Redis, hãy tham khảo Laravel documentation page.
Cache Usage
Obtaining A Cache Instance
Illuminate\Contracts\Cache\Factory
và Illuminate\Contracts\Cache\Repository
contracts cung cấp truy xuất tới Laravel's cache services. Factory
contract cung cấp truy cập tới tất cả các cache drivers được khai báo cho ứng dụng của bạn. Repository
contract thường triển khai của cache driver mặc định cho ứng dụng mà bạn chỉ định trong file cấu hình cache
. Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng Cache
facade, đó là những gì mà chúng ta sẽ sử dụng trong bài này. Cache
facade cung cấp cách truy cập thuận tiện và ngắn gọn tới các implement của các Laravel contracts:
Accessing Multiple Cache Stores Sử dụng Cache
facade, bạn có thể truy xuất tới nhiều cache store thông quan phương thức store
. Giá trị khoá truyền vào phương thức store
cần ứng với một trong những store được liệt kê trong mảng cấu hình stores
trong file cache
của bạn:
Retrieving Items From The Cache
Phương thức get
trong Cache
facade được sử dụng để lấy các items trong cache. Nếu như item không tồn tại trong cache, giá trị null
sẽ được trả về. Nếu muốn, bạn có thể truyền vào tham số thứ hai để phương thức get
chỉ định giá trị mặc định nếu như item không tồn tại:
Bạn thậm chí có thể truyền vào một Closure
như một giá trị mặc định. Kết quả của Closure
sẽ được trả về nếu item cần lấy không tồn tại trong cache. Truyền vào một Closure cho phép bạn trì hoãn lại việc lấy giá trị mặc định từ trong một database hay từ một dịch vụ bên ngoài:
Checking For Item Existence Phương thức has
có thể được sử dụng để kiểm tra xem một item có tồn tại trong cache hay không:
Incrementing / Decrementing Values Phương thức increment
và decrement
có thể được sử dụng để điều chỉnh giá trị của các items số nguyên nằm trong cache. Cả hai hàm này có tuỳ chọn cho phép tham số thứ hai chỉ định giá trị tăng giảm bao nhiêu cho cache item:
Retrieve & Store Đôi khi bạn muốn lấy ra một item trong cache, nhưng cũng muốn lưu giá trị mặc định cho item nếu như nó không tồn tại. Ví dụ, bạn muốn lấy tất cả users nằm trong cache hoặc, nếu chúng không tồn tại, thì sẽ lấy từ database và thêm vào trong cache. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng phương thức Cache::remember
:
Nếu item không tồn tại trong cache, thì Closure
truyền vào trong phương thức remember
sẽ được thực thi và kết quả sẽ được lưu lại vào trong cache. Bạn cũng có thể sử dụng phương thức rememberForever
để lấy lại một item từ trong cache hoặc store nó mãi mãi:
Retrieve & Delete Nếu bạn muốn lấy ra một item trong cache và xoá đi, bạn có thể sử dụng phương thức pull
. Giống như phương thức get
, giá trị null
sẽ được trả về nếu item không tồn tại trong cache từ trước đó:
### Storing Items In The Cache
Bạn có thể sử dụng phương thức put
của Cache
facade để lưu items vào trong cache. Khi bạn thêm một item vào trong cache, bạn sẽ cần phải chỉ rõ số phút mà giá trị sẽ được lưu:
Store If Not Present Phương thức add
sẽ chỉ thêm item vào cache nếu như nó chưa tồn tại. Phương thức này sẽ trả về true
nếu item thực sự được thêm vào cache. Còn ngược lại thì hàm sẽ trả về false
:
Storing Items Forever Phương thức forever
có thể được sử dụng để lưu một item trong cache vĩnh viễn. Những giá trị này cần phải được gỡ ra một cách thủ công bằng cách sử dụng phương thức forget
:
Removing Items From The Cache
Bạn có thể bỏ các item từ cache bằng cách sử dụng phương thức forget
:
Bạn có thể xoá toàn bộ cache bằng cách sử dụng phương thức flush
:
The Cache Helper
Ngoài ra khi sử dụng Cache
facade hoặc cache contract, bạn có thể sử dụng phương thức cache
để nhận và lưu dữ liệu từ cache. Khi phương thức cache
được gọi một mình, tham số string, nó sẽ trả về giá trị của key:
Nếu bạn cung cấp một mảng của key / value và thời gian hết hạn của hàm, nó sẽ lưu giá trị vào cache với thời gian chỉ định:
Cache Tags
Storing Tagged Cache Items
Cache tag cho phép bạn tag các item liên quan tới nhau trong cache và sau đó flush hết các giá trị cache mà có chung một tag. Bạn có thể truy xuất vào một cache được tag bằng cách truyền vào một mảng các tên tag. Ví dụ, hãy truy cập một tagged cache và put
giá trị vào cache:
Accessing Tagged Cache Items
Để lấy một cache item được tag, truyền vào list tương tự các tag trong phương thức tags
và sau đó gọi phương thức get
với key bạn muốn nhận:
Removing Tagged Cache Items
Bạn có thể flush tất cả các item có chung một tag hoặc danh sách các tag. Ví dụ, mã lệnh sau sẽ xoá tất cả các cache được tag với giá trị là people
, authors
, hoặc cả hai. Vì vậy, cả Anne
và John
sẽ bị xóa khỏi cache:
Ngược lại, câu lệnh này sẽ chỉ xoá các cache có tag là authors
, vì vậy Anne
sẽ bị xoá, còn John
thì không:
Adding Custom Cache Drivers
Writing The Driver
Để viết một tùy biến cache driver, đầu tiên chúng ta cần thực thi Illuminate\Contracts\Cache\Store
contract contract. Vì vậy, MongoDB cache thực thi sẽ giống như sau:
Chúng ta chỉ cần thực thi mỗi phương thức khi sử dụng kết nối MongoDB. Một ví dụ: làm thế nào để thực thi các phương thức đó, để ý trong Illuminate\Cache\MemcachedStore
. Khi chúng ta đã triển khai, chúng ta có thể hoàn tất đăng ký custom driver của mình.
Registering The Driver
Để đăng ký custom cache driver với Laravel, chúng ta sử dụng phương thức extend
trong Cache
facade. Gọi Cache::extend
có thể được thực hiện trong phương thức boot
của App\Providers\AppServiceProvider
mặc định, hoặc bạn có thể tạo tùy biến service provider để mở rộng - đừng quên đăng ký provider trong mảng provider config/app.php
:
Tham số đầu tiên truyền vào phương thức extend
là tên của driver. Nó tương ứng với driver
của bạn lựa chọn trong file cấu hình config/cache.php
. Tham số thứ hai là một Closure nên trả về một Illuminate\Cache\Repository
instance. Closure sẽ truyền vào một $app
instance, nó là instance của service container.
Khi mở rộng của bạn được đăng ký, đơn giản chỉ cần cập nhật file cấu hình config/cache.php
driver
giống với tên của extension của bạn.
Events
Để thực thi code mỗi khi có một thao tác làm việc với cache xảy ra, bạn có thể lắng nghe các events được bắn vào từ cache. Về cơ bản, bạn nên đặt những phần này vào trong EventServiceProvider
:
Last updated